Quy hoạch đô thị để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật thường
chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng diện tích đất xây dựng đô thị. Tuy nhiên
thực tại không phải lúc nào cũng được mãn nguyện nhu cầu này.
Đất
dùng vào mục đích xây dựng Nội tại hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: Đất xây dựng
hạ tầng giao thông; đất xây dựng hệ thống cấp thoát nước; đất xây dựng các trạm
xử lý rác thải; đất để bố trí hệ thống phân phối điện trong đó phải đề cập đến
khoảng phương pháp an toàn lưới điện chiếm một tỷ lệ đáng nhắc của quỹ đất và
đất dành cho nghĩa trang đô thị. Theo tiêu chuẩn và nhu cầu phục vụ đất dành cho
từng chuyên ngành sẽ có thể tính một cách sơ bộ như sau:
Diện
tích đất dành cho giao thông bao gồm giao thông đầu mối, mạng lưới đường phố,
giao thông tĩnh cần đảm bảo từ 20%-25%. Diện tích đất dành cho cấp nước đô thị
bao gồm mạng lưới cung cấp nước trong đó nói cả khoảng bí quyết bảo vệ an toàn
đường ống và hệ thống các công trình xử lý nước tổng diên tích dành cho các công
trình cấp nước thường chiếm 1% diện tích đất đô thị.
Diện
tích đất dành cho thoát nước vệ sinh môi trường đô thị bao gồm hệ thống đường
cống, hệ thống các công trình xử lý nước thải, hệ thống các công trình nhặt
nhạnh xử lý chất thải rắn. Trong đó ước tính diện tích đất dành cho công trình
thoát nước đô thị trung bình từ 6-7% diện tích đất đô thị.
thiết kế nội thất mặt bằng với việc xử lý rác theo phương thức chôn lấp
tính trung bình 1,0 kg/người/ngày thì diện tích trung bình dành cho bãi chôn lấp
rác bao gồm cả khoảng phương pháp ly ước tính khoảng 4% diện tích đất đô
thị. Diện tích đất dành cho hệ thống cấp điện và thông tin liên lạc thường chiếm
3% diện tích đất đô thị. Đất dành cho nghĩa trang đô thị, hiện thời Việt Nam
phần đông vẫn theo phong tục địa táng. trường hợp tình trạng vẫn tiếp tục tái
diễn như hiện nay thì trong các đô thị sẽ không thể có đủ quỹ đất dành cho công
việc liên can này.
Như
vậy, đất xây dựng cho hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng đô
thị ước tính tối thiểu chiếm
khoảng từ 30-35% diện tích đất đô thị. Rõ ràng cần một nguồn tài nguyên đất
tương đối lớn để vững mạnh hệ thống dịch vụ đô thị. Quỹ đất dành cho giao thông,
tại một số đô thị lớn diện tích đất dành cho giao thông chỉ khoảng 10% là rẻ so
với các nước ( 20-25%). Qua khảo sát 25 đô thị có tới 1/2 số đô thị có trên 30%
đường có bề rộng < 2,5m. Như vậy việc xây dựng đường mới và mở rộng đường cũ
là điều tất yếu của tất cả các đô thị trong những năm tới.
Quỹ
đất dành cho hệ thống cấp và thoát nước bây chừ hệ thống cấp nước thường đi
chung cùng với các hạ tầng khác trên đường phố chính. Công trình xử lý nước cấp
trong các đồ án quy hoạch trước đây có tính tới nhưng nhu cầu tăng nhanh buộc
phải khi mở rộng công suất của nhà máy thì không có đất để xây dựng mở rộng. Các
công trình xử lý nước thải trong nhiều năm trước đây cũng chưa tính đến nên sau
này khi phải xây dựng đã không có quỹ đất để xây dựng.
Vấn
đề bãi xử lý rác hầu như đô thị nào cũng gặp phải vấn đề nan giải này.Qua số
liệu thu thập về xây dựng Bộ chỉ số các đô thị hợp tác giữa UN HABITAT và Hiệp
hội các đô thị nước ta cho thấy diện tích phục vụ các bãi chôn lấp rác thải là
một bài toán khó mỗi đô thị phải phải có giải pháp trong công tác xử lý chất
thải rắn để hạn chế thấp nhất việc dùng đất đô thị.
Hệ
thống mạng điện của các đô thị vẫn còn tình trạng rộng rãi xây dựng vi phạm
khoảng bí quyết an toàn lưới điện, nhiều nơi vô cùng nghiêm trọng gây mất an
toàn đến tính mạng của người dân. Tổng hợp các số liệu thu thập cho kết quả: đất
xây dựng Nội tại hạ tầng kỹ thuật của phổ biến đô thị ở Việt Nam mới chỉ chiếm
khoảng từ 10-15% đất đô thị, nếu so với yêu cầu nên khoảng (30-35%) thì thực tế
mới chỉ đạt từ 1/3 đến 1/2 yêu cầu. Đây chính là khó khăn rất lớn của các đô thị
trong tương lai gần.
thiết kế nội thất cảnh quan giải quyết tốt được điều này tạo nên nguồn
tài chính cho nhà nước và tạo sự công bằng xã hội. Nhưng cho đến nay chúng ta
chưa lí giải được nguyên nhân vì sao, điều gì là khó khăn nhất. Những câu hỏi đó
nhiều người đã đề cập nhưng đến nay vẫn còn bỏ ngỏ. Mô hình hạ tầng kỹ thuật đô
thị là một trong những thành phần chủ yếu của một đô thị. kết cấu hạ tầng kỹ
thuật vững mạnh sẽ tạo điều kiện nâng cao năng suất học tập nâng cao chất lượng
sống. Ngân hàng không gian đã chứng minh rằng nếu tăng 1% cho đầu tư vào xây
dựng kết cấu hạ tầng thì cũng sẽ tăng 1% GDP.
Hiệu
quả quản lý và tiêu dùng đất xây dựng kết cấu kỹ thuật đô thị là sự đảm bảo tốt
nhất cho quá trình đầu tư xây dựng, phân phối, khai thác và sử dụng. Để đảm bảo
cho Nội tại hạ tầng phát huy tác dụng, vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước
và cơ quan bảo vệ pháp luật là đặc biệt quan trọng trong việc giám sát, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật và quy hoạch của Nội tại hạ tầng, đồng thời không
thể thiếu sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư.