Chủ Nhật, 25 tháng 10, 2015

Tư vấn chọn vật liệu cho công trình nhà phố

Quy hoạch đô thị để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng diện tích đất xây dựng đô thị. Tuy nhiên thực tại không phải lúc nào cũng được mãn nguyện nhu cầu này.

Đất dùng vào mục đích xây dựng Nội tại hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: Đất xây dựng hạ tầng giao thông; đất xây dựng hệ thống cấp thoát nước; đất xây dựng các trạm xử lý rác thải; đất để bố trí hệ thống phân phối điện trong đó phải đề cập đến khoảng phương pháp an toàn lưới điện chiếm một tỷ lệ đáng nhắc của quỹ đất và đất dành cho nghĩa trang đô thị. Theo tiêu chuẩn và nhu cầu phục vụ đất dành cho từng chuyên ngành sẽ có thể tính một cách sơ bộ như sau:


Diện tích đất dành cho giao thông bao gồm giao thông đầu mối, mạng lưới đường phố, giao thông tĩnh cần đảm bảo từ 20%-25%. Diện tích đất dành cho cấp nước đô thị bao gồm mạng lưới cung cấp nước trong đó nói cả khoảng bí quyết bảo vệ an toàn đường ống và hệ thống các công trình xử lý nước tổng diên tích dành cho các công trình cấp nước thường chiếm 1% diện tích đất đô thị.

Diện tích đất dành cho thoát nước vệ sinh môi trường đô thị bao gồm hệ thống đường cống, hệ thống các công trình xử lý nước thải, hệ thống các công trình nhặt nhạnh xử lý chất thải rắn. Trong đó ước tính diện tích đất dành cho công trình thoát nước đô thị trung bình từ 6-7% diện tích đất đô thị.

thiết kế nội thất mặt bằng với việc xử lý rác theo phương thức chôn lấp tính trung bình 1,0 kg/người/ngày thì diện tích trung bình dành cho bãi chôn lấp rác bao gồm cả khoảng phương pháp ly ước tính khoảng 4% diện tích đất đô thị. Diện tích đất dành cho hệ thống cấp điện và thông tin liên lạc thường chiếm 3% diện tích đất đô thị. Đất dành cho nghĩa trang đô thị, hiện thời Việt Nam phần đông vẫn theo phong tục địa táng. trường hợp tình trạng vẫn tiếp tục tái diễn như hiện nay thì trong các đô thị sẽ không thể có đủ quỹ đất dành cho công việc liên can này.


Như vậy, đất xây dựng cho hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị ước tính tối thiểu chiếm khoảng từ 30-35% diện tích đất đô thị. Rõ ràng cần một nguồn tài nguyên đất tương đối lớn để vững mạnh hệ thống dịch vụ đô thị. Quỹ đất dành cho giao thông, tại một số đô thị lớn diện tích đất dành cho giao thông chỉ khoảng 10% là rẻ so với các nước ( 20-25%). Qua khảo sát 25 đô thị có tới 1/2 số đô thị có trên 30% đường có bề rộng < 2,5m. Như vậy việc xây dựng đường mới và mở rộng đường cũ là điều tất yếu của tất cả các đô thị trong những năm tới.

Quỹ đất dành cho hệ thống cấp và thoát nước bây chừ hệ thống cấp nước thường đi chung cùng với các hạ tầng khác trên đường phố chính. Công trình xử lý nước cấp trong các đồ án quy hoạch trước đây có tính tới nhưng nhu cầu tăng nhanh buộc phải khi mở rộng công suất của nhà máy thì không có đất để xây dựng mở rộng. Các công trình xử lý nước thải trong nhiều năm trước đây cũng chưa tính đến nên sau này khi phải xây dựng đã không có quỹ đất để xây dựng.

Vấn đề bãi xử lý rác hầu như đô thị nào cũng gặp phải vấn đề nan giải này.Qua số liệu thu thập về xây dựng Bộ chỉ số các đô thị hợp tác giữa UN HABITAT và Hiệp hội các đô thị nước ta cho thấy diện tích phục vụ các bãi chôn lấp rác thải là một bài toán khó mỗi đô thị phải phải có giải pháp trong công tác xử lý chất thải rắn để hạn chế thấp nhất việc dùng đất đô thị.


Hệ thống mạng điện của các đô thị vẫn còn tình trạng rộng rãi xây dựng vi phạm khoảng bí quyết an toàn lưới điện, nhiều nơi vô cùng nghiêm trọng gây mất an toàn đến tính mạng của người dân. Tổng hợp các số liệu thu thập cho kết quả: đất xây dựng Nội tại hạ tầng kỹ thuật của phổ biến đô thị ở Việt Nam mới chỉ chiếm khoảng từ 10-15% đất đô thị, nếu so với yêu cầu nên khoảng (30-35%) thì thực tế mới chỉ đạt từ 1/3 đến 1/2 yêu cầu. Đây chính là khó khăn rất lớn của các đô thị trong tương lai gần.

thiết kế nội thất cảnh quan giải quyết tốt được điều này tạo nên nguồn tài chính cho nhà nước và tạo sự công bằng xã hội. Nhưng cho đến nay chúng ta chưa lí giải được nguyên nhân vì sao, điều gì là khó khăn nhất. Những câu hỏi đó nhiều người đã đề cập nhưng đến nay vẫn còn bỏ ngỏ. Mô hình hạ tầng kỹ thuật đô thị là một trong những thành phần chủ yếu của một đô thị. kết cấu hạ tầng kỹ thuật vững mạnh sẽ tạo điều kiện nâng cao năng suất học tập nâng cao chất lượng sống. Ngân hàng không gian đã chứng minh rằng nếu tăng 1% cho đầu tư vào xây dựng kết cấu hạ tầng thì cũng sẽ tăng 1% GDP.

Hiệu quả quản lý và tiêu dùng đất xây dựng kết cấu kỹ thuật đô thị là sự đảm bảo tốt nhất cho quá trình đầu tư xây dựng, phân phối, khai thác và sử dụng. Để đảm bảo cho Nội tại hạ tầng phát huy tác dụng, vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan bảo vệ pháp luật là đặc biệt quan trọng trong việc giám sát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và quy hoạch của Nội tại hạ tầng, đồng thời không thể thiếu sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét